Headlines News :
Home » » Biến Tính nhựa PvC làm cửa

Biến Tính nhựa PvC làm cửa

Written By Unknown on 18 thg 4, 2017 | 19:48

Biến tính là biện pháp khoa học đơn thuần, rẻ và rất chiếm hữu hiệu quả để tăng thuộc tính cơ học và tính chất làm cho việc của hợp kim nhôm. Để làm cho nâng cao số lượng tâm mầm kết tinh nhằm tạo ra hợp kim nhôm sở hữu cấu trúc tinh thể nhỏ mịn, cần biến tính chúng bằng hợp kim trung gian (HKTG) Ai-Ti, Al-B hoặc Al-Ti-B. các tâm mầm kết tinh là các hợp chất hoá học như Al3Ti và TiB2. Do đơn vị hạt tinh thể mịn, tính chất của hợp kim nhôm được nâng lên rất đáng đề cập .
Xem thêm : sửa cửa cuốn bằng nhựa pvc

Đối tượng nghiên cứu là hợp kim nhôm biến dạng mác 6063 có thành phần hoá học (%) : 0,2-0,6 Si; 0,45-0,90 Mg; 0,1-1,0 (Si+Mg), còn lại Al. Hợp kim nhôm được nấu trong lò điện trở, rước bộ phận điều khiển tự động nhiệt độ của lò. Hợp kim nhôm được khử khí và tinh luyện bằng khí nitơ trong điều kiện tối ưu. Chất biến tính được cần đến cho nghiên cứu là HKTG AlTi5B1.
cái đúc được chế tạo trong khuôn kim khí và khuôn cát chiếm hữu kích thước tương ứng là  22x180mm và  30x250mm được bổ ngót và lọc xỉ giỏi, sau lúc ủ đồng đều hoá ở 5200C/7h đă tiến hành gia công cơ thành các loại thử cơ tính theo TCVN 197-85 và dòng để biểu thị tổ chức tế vi của hợp kim nhôm.
Đã tìm ra  cách quy hoạch thực nghiệm Box-Wilson có những nhân tố đầu vào là:
Z1 - Lượng chất biến tính AlTi5B1 : 1-5 kg/tấn nhôm.
Z2: - Nhiệt độ hợp kim khi biến tính : 700-8000C.
những hàm mục tiêu được chọn cho khuôn kim loại là :
y1 - Độ bền kéo (MPa)
y2 - Độ giăn dài hơi (%)
những hàm tiêu chí được chọn cho khuôn cát là:
y3 - Độ bền kéo (MPa)
y4 - Độ giăn dài hơi (%)
y5 - Kích thước làng nhàng của hạt tinh thể (m)
từ các số liệu nghiên cứu, đă xây dựng được những phương trình hồi quy với biến thực cho dòng đúc trong khuôn kim khí như sau :
y1= -1619,407 + 3,834Z1 + 4,699Z2 + 0,377Z12 - 3,145.10-3Z22 (1)
y2= -505,637 + 3,094Z1 + một,393Z2 - 0,343Z12 - 0,9288.10-4Z22 (2)
và cho loại đúc trong khuôn cát :
y3 = -746,284 - 8,987Z1+ nhị,265Z2 + 0,01547Z1Z2 - 12,5408.10-3Z22 (3)
y4= -130,757 + 0,748Z1 + 0,365Z2 - 0,106Z12 - 2 ,432.10-4Z23 (4) y5= 5266,576 - 112,366Z1 - 13,224Z2 + 15,537Z12 + 8,86.10-3Z22 (5)
trong sấp xỉ những phương trình hồi quy, sở hữu thể rút ra những kết luận sau:
• khi tăng lượng chất biến tính và nhiệt độ biến tính (AlTi5B1), những trị giá độ bền kéo, độ dẻo và tỷ trọng của hợp kim nhôm đều tăng qua điểm cực đại rồi lại giảm đi một hình thức đồng biến.
• những dạng tuyến phố cong đă nêu đối chiếm hữu khuôn kim khí và khuôn cát là tương tự; song các tuyến phố cong của độ bền kéo, độ dẻo cho khuôn kim loại luôn nằm ở trị giá cao hơn so rước tuyến phố cong cho khuôn cát.
Bằng hiệ tượng giải tích và vẽ đồ thị, đă xác định được điểm tối ưu với: Z1 = 3 kg/ một tấn nhôm và Z2 = 7500C. Tại điểm tối ưu này, các cực hiếm hàm tiêu chí đạt được so rước mẫu ko biến tính được cho trong bảng sau :

Những chỉ tiêu đánh giá Biến tính ở điểm tối ưu không biến tính
mẫu đúc khuôn kim loại chiếc đúc khuôn cát loại đúc khuôn kim khí cái đúc khuôn cát
Độ bền kéo /MPA/ 143,36 99,39 108 52
Độ dẻo / %/ 23,6 7,36 9 6
con đường kính trung bình hạt tinh thể/mm/ 95 108 645 780
Share this post :
 
Copyright © 2011. ViSaoTrongToi - All Rights Reserved
Template Published by Mas Template